Chuyển đến nội dung chính

Lưu ý khi làm bài tập phả hệ môn Sinh học

 Chuyên đề bài tập phả hệ thường xuyên gặp trong đề thi những năm gần đây, là dạng bài tập khó, thuộc mức độ 4 trong đề thi.

Lưu ý khi làm bài tập phả hệ môn Sinh học
Lưu ý khi làm bài tập phả hệ môn Sinh học

Bệnh liên quan đến gen

Đề thi thường cho thí sinh một sơ đồ theo dõi 1 hoặc 2 bệnh di truyền nào đó trong gia đình, yêu cầu các em xác định các thông tin cần thiết.

Các câu hỏi trong đề thi môn Sinh của những năm gần đây và đề minh họa năm 2020 của môn này đều cho 2 bệnh di truyền. Dù đề thi có hỏi như thế nào, nhưng gần như chắc chắn để giải bài tập dạng này, chúng ta cần xác định được 2 thông tin để làm, đó là gen gây bệnh là trội hay lặn, nằm trên NST thường hay NST giới tính.

Cách xác định quan hệ trội lặn:

- Nếu bố mẹ đều mắc bệnh, có con bình thường -> bệnh do gen trội quy định.

- Nếu bố mẹ cùng bình thường, có con mắc bệnh -> bệnh do gen lặn quy định.

Cách xác định gen nằm trên NST thường hay NST X vùng không tương đồng:

- Bệnh do gen lặn trên vùng không tương đồng của NST X Con gái bệnh -> cha bệnh

Mẹ bệnh -> con trai bệnh

- Bệnh do gen trội trên vùng không tương đồng của NST X Con trai bệnh -> mẹ bệnh

Bố bệnh -> con gái bệnh

Lưu ý: Nếu các trường hợp trên sai, ta suy ra là gen trên NST thường. Nếu các trường hợp trên đều đúng thì gen trên NST thường hay X đều được.

Khi đã xác định được 2 thông tin trên, chúng ta biết kiểu gen của người trong phả hệ và giải quyết các câu hỏi đề đưa ra.

Cách xác định

Dưới đây là một số ví dụ từng gặp trong đề thi THPT quốc gia các năm gần đây:

Ví dụ 1.

Ví dụ 1: Cho sơ đồ phả hệ bên mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn. Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III không mang alen gây bệnh. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là:

A. 1/18. B. 1/32. C. 1/4. D. 1/9.

Hướng dẫn: Chúng ta thấy thế hệ I không mắc bệnh nhưng con ở thế hệ II bị bệnh -> bệnh do gen lặn quy định. Quy ước A: bình thường -> a: Bệnh.

Con gái ở thế hệ III bị bệnh nhưng bố của mình không bệnh -> gen nằm trên NST thường.

Thí sinh cần xác định kiểu gen của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III:

Người vợ: Em gái người vợ bị bệnh -> kiểu gen aa -> bố mẹ người vợ có kiểu gen Aa.

- Aa x Aa -> con 1AA: 2Aa: 1aa, tuy nhiên người vợ đã biết là bình thường nên chỉ có thể mang kiểu gen AA hoặc Aa.

-> Vợ: 1AA: 2 Aa, hay viết đầy đủ là 1/3AA: 2/3Aa.

Người chồng: Đề cho bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III không mang alen gây bệnh -> kiểu gen là AA.

- Người đàn ông ở thế hệ thứ II bị bệnh, phân tích như bên người vợ, mẹ của người chồng có kiểu gen là 1/3AA: 2/3Aa.

Bố mẹ của người đàn ông ở thế hệ thứ ba: bố (AA) x mẹ (1/3AA: 2/3Aa)

Giao tử 100%A 2/3A:1/3a

-> Con: 2/3AA: 1/3Aa.

-> Vậy chồng: (2/3AA: 1/3Aa) x vợ: (1/3AA: 2/3Aa)

Giao tử 5/6A: 1/6a 2/3A: 1/3a

-> Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh (aa) là 1/6 x 1/3 = 1/18.

-> Đáp án A

Ví dụ 2 (Đề thi tham khảo năm học 2019 - 2020):

Ví dụ 2.

Cho phả hệ sau:

Cho biết mỗi bệnh do 1 trong 2 alen của 1 gen quy định, 2 gen này đều nằm ở vùng không tương đồng trên NST giới tính X và các gen liên kết hoàn toàn. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu dưới đây là đúng về phả hệ này?

I. Xác định được tối đa kiểu gen của 12 người.

II. Người số 1 và người số 14 có thể có kiểu gen giống nhau.

III. Xác suất sinh con trai đầu lòng chỉ bị bệnh M của cặp 13 – 14 là 25%.

IV. Người số 6 có thể có kiểu gen đồng hợp 2 cặp gen.

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Hướng dẫn: Bố mẹ 1 và 2 không bị bệnh M nhưng con bệnh -> bệnh do gen lặn. Quy ước: M: không bệnh M -> m: bệnh M.

- Bố mẹ 9 và 10 không bị bệnh N nhưng con bệnh -> bệnh do gen lặn. Qui ước: N: Không bệnh N -> n: bệnh N.

- Đề cho 2 gen này đều nằm ở vùng không tương đồng trên NST giới tính X và các gen liên kết hoàn toàn nên ta sẽ xác định kiểu gen của những người nam trong phả hệ trước.

-> Kiểu gen (2): XMNY, (4): XmNY, (5): XmNY, (8): XmNY, (10): XMNY, (11): XMNY, (13): XMNY, (15): XMnY.

- Người (1) bình thường có con trai (5): XmNY, con trai nhận XmN từ mẹ -> (1) bình thường: XmNXM- (dấu "-" là thầy muốn chỉ N hay n cũng được, vì NST kia đã có N, nên NST còn lại mang N hay n thì kiểu hình đều là không bệnh N).

- Người (7) có bố (2) XMNY, bố sẽ truyền X cho con gái nên người (7) có XMN, con gái 12 của người (7) bị bệnh M (XmXm) -> (7) có Xm, Xm này do mẹ (1) truyền (vì bố 2 không có Xm), mẹ (1) chỉ có chiếc XmN là có gen m -> (7): XMNXmN.

- Người (12) bị bệnh M (XmXm), có bố (8): XmNY, mẹ (7) XMNXmN -> (12): XmNXmN.

- Người (6) bình thường -> (6): XMNX-

- Người (9) có bố (4): XmNY, bố sẽ truyền X cho con gái nên (9) có XmN, mặc khác con trai người (9) là người (15): XMnY, con trai sẽ nhận X từ mẹ của mình -> (9): XMnXmN.

- Người (3) có con trai (11) XMNY -> người (3) có XMN, con gái người (3) là người (9) XMnXmN, người con gái này nhận XmN từ người cha (4), nên nhận XMn từ mẹ -> mẹ (3) là XMNXMn.

- Người (14) có mẹ (9): XMnXmN x bố (10): XMNY. Người (14) là con gái nên chắc chắn nhận X của bố mình, vì vậy người (14) có thể nhận giao tử XMn hay XmN từ mẹ.

-> (14): 1/2XMNXMn:1/2XMNXmN.

-> Xác định được kiểu gen tối đa kiểu gen của 12 người > phát biểu 1 đúng.

- Người (1): XmNXM-, (14): 1/2XMNXMn:1/2XMNXmN nên kiểu gen người số 1 và người số 14 có thể có kiểu gen giống nhau -> phát biểu (2) đúng.

- Người (13): XMNY kết hôn người (14): 1/2XMNXMn:1/2XMNXmN

-> Xác suất sinh con trai sẽ nhận NST Y từ bố là ½, chỉ bị bệnh M là nhận giao tử XmN của mẹ, giao tử này chiếm tỷ lệ là ¼.

-> Xác suất sinh con trai đầu lòng chỉ bị bệnh M của cặp 13 – 14 là ½ x ¼ = 1/8 = 12,5% -> phát biểu 3 sai.

- Người (6): XMNX-, mẹ người số (6) là người (1): XmNXM- nên người số (6) có thể nhận chiếc XM- từ mẹ -> có thể có kiểu gen đồng hợp 2 cặp gen -> phát biểu (4) đúng.

-> Đáp án C.
>>> XEM THÊM: Cách tạo đề thi trắc nghiệm môn Sinh lớp 11 học kỳ I

--------------------------------------------
AZtest là hệ thống tạo lập website thi trắc nghiệm trực tuyến do
 CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN VÀ DỊCH VỤ NGUỒN MỞ THUẬN ĐỨC phát triển. Với AZtest, người dùng có thể dễ dàng sở hữu một website tổ chức ôn tập, thi trắc nghiệm trực tuyến hoàn toàn miễn phí, độc lập, được cá nhân hóa theo yêu cầu của người quản trị.

Liên hệ hotline 02337774455 (Ext 3) hoặc Fanpage https://m.me/aztest.vn để được tư vấn trực tiếp bởi đội ngũ kỹ thuật viên của AZtest.>>> Nguồn: https://aztest.vn/news/tin-tuc-thong-bao/luu-y-khi-lam-bai-tap-pha-he-mon-sinh-hoc-567.html

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thực hiện tốt bài dạy thực hành Vật lý trong điều kiện cơ sở vật chất hạn chế

Thầy Lê Phú Hữu – giáo viên Trường THPT Phú Điền, Đồng Tháp - chia sẻ phương pháp giảng dạy bài thực hành “Xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện hóa” – một bài thực hành được cho là khá khó đối với cả thầy và trò. Giải pháp có thể áp dụng chung cho giảng dạy các bài thí nghiệm thực hành trong chương trình Vật lí phổ thông. Thực hiện tốt bài dạy thực hành Vật lý trong điều kiện cơ sở vật chất hạn chế Hướng dẫn kĩ lý thuyết thực hành, kĩ năng sử dụng thiết bị và cách lắp mạch điện Do cơ sở vật chất của trường chỉ có một phòng thực hành lý, nên cần đăng kí đúng lịch để các giáo viên trong tổ thỏa thuận lịch thực hành phù hợp mà không trùng lịch giữa các lớp. Bài thực hành này được chia làm 2 tiết. Ở tiết thứ nhất sẽ tiến hành dạy lý thuyết thực hành. Trong tiết này, nên chú ý giảng dạy kĩ để học sinh nắm được những nội dung cơ bản sau: TG...

Người dùng sẽ có những lợi thế nào khi sử dụng hình thức thi trắc nghiệm online

Hình thức thi trắc nghiệm online ngày càng được áp dụng rộng rãi bởi có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trắc nghiệm trên giấy. Để biết thêm những lợi thế của hình thức thi trắc nghiệm online, các bạn hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây. Lợi thế của hình thức thi trắc nghiệm online 1. Biên soạn đề thi nhanh chóng và quản lý được số lượng lớn đề thi Việc biên soạn được những bộ đề thi, đặc biệt là đề thi trắc nghiệm sẽ tiêu tốn rất nhiều thời gian của giáo viên từ khâu xây dựng nội dung câu hỏi, sắp xếp, bố trí hệ thống câu hỏi và đáp án để có được những bộ đề khác nhau. Biên soạn đề thi nhanh chóng và quản lý được số lượng đề thi lớn Tuy nhiên với hình thức  thi trắc nghiệm online  của AZtest bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian. Dựa trên câu hỏi và  ma trận mà giáo viên nhập, hệ thống sẽ xáo trộn để tạo ra nhiều đề thi nhất có thể nhưng vẫn đảm bảo được ma trận chung, chất lượng và tính khách quan của đề thi. 2. Đảm bảo tính chính xác trong k...

Một số phương pháp giúp nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Anh

Tiếng Anh là một môn quan trọng trong chương trình của các cấp học. Việc học tốt bộ môn này ngay từ đầu sẽ mở ra những cơ hội tốt cho học sinh trong tương lai. Vì vậy giáo viên cần có những phương pháp dạy học thích hợp, hiệu quả. Hãy cùng tham khảo những phương pháp đã được áp dụng trong thực tế sau đây. Các phương pháp dạy học tiếng Anh hiệu quả 1. Luyện tiếng Anh với giáo viên bản ngữ Nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho học sinh, từ đầu tháng 10-2018, trường THPT Pleiku đã mời thầy Jack Brennan Moloney, người Anh về giảng dạy ngoại khóa tại trường. Cách làm mới này bước đầu nhận được sự đồng tình ủng hộ của phụ huynh, học sinh và giáo viên. Thầy giáo Jack Brennan Moloney giảng dạy tại trường THPT Pleiku Năm học 2018- 2019, Trường THPT Pleiku có 3 lớp dạy môn tiếng Anh theo chương trình thí điểm, đó là 10D1, 11D1 và 12D1. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, mỗi tuần học sinh những lớp này học 4 tiết môn tiếng Anh (kể cả chương trình tự chọn). Gia Lai là tỉnh miề...